
Mặc dù, tỉnh Vĩnh Long có điều kiện tự nhiên thuận lợi về đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu đa dạng cho việc trồng các loại nông sản nói chung, rau củ quả có chất lượng cao nói riêng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Vĩnh Long hiện có diện tích rau các loại khoảng 16.942 ha, cho sản lượng hàng năm khoảng 280.000 tấn/năm; Khoai lang 13.000 ha, cho sản lượng khoảng 390.000 tấn/năm; riêng cây ăn trái chiếm diện tích khá lớn khoảng 61.045 ha gồm các loại quả như: cam Sành, bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh, chôm chôm, sầu riêng, nhãn, xoài, thanh long, mít… Hiện nay, toàn tỉnh có 17 cơ sở chế biến rau quả quy mô vừa, nhỏ và hộ gia đình với tổng công suất thiết kế khoảng 12.000 tấn sản phẩm/năm (TSP/năm); Năm 2020 kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của tỉnh là 16.53 triệu USD. Tuy vậy, sản xuất và chế biến, bảo quản rau quả của tỉnh hiện nay chưa đáp ứng được như kỳ vọng, chưa phát huy hết tiềm năng như số lượng cơ sở chế biến lớn, hiện đại không có; tỷ lệ rau quả đưa vào chế biến chỉ đạt 10%; công tác bảo quản kém, tổn thất sau thu hoạch cao trên 20%, tổ chức liên kết còn lỏng lẻo, an toàn thực phẩm vẫn còn là vấn đề lớn,… nên lĩnh vực chế biến rau quả chưa đáp ứng được đầu ra của người sản xuất và thị trường tiêu thụ.
Mục tiêu cụ thể của Kế hoạch là phấn đấu đến năm 2030 kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của tỉnh Vĩnh Long đạt khoảng 30 triệu USD, góp phần vào mục tiêu giá trị kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nước đạt 8 đến 10 tỷ USD. Trong đó, tỷ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu sản phẩm rau quả chế biến đạt 30% trở lên; giảm tổn thất sau thu hoạch rau quả đến 2030 đạt nhỏ hơn 10%;, trên 70% cơ sở chế biến, bảo quản rau quả xuất khẩu trên địa bàn tỉnh đạt trình độ và công nghệ sản xuất tiên tiến; công suất chế biến đạt 24.000 tấn sản phẩm/năm gấp đôi so với năm 2020; thu hút các doanh nghiệp có quy mô lớn và vừa đầu tư vào ngành chế biến rau quả của tỉnh Vĩnh Long.
Để thực hiện đạt các mục tiêu nêu trên, Kế hoạch đề ra các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như đẩy mạnh đầu tư nâng cao năng lực chế biến rau quả (thông qua thu hút đầu tư cơ sở chế biến hiện đại và nâng cấp công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực chế biến rau quả, phát triển mạnh các cơ sở chế biến có quy mô nhỏ có công suất và công nghệ tiên tiến phù hợp với ngành chế biến, bảo quản rau quả…); phát triển cơ sở sơ chế, bảo quản rau quả tươi (Xây dựng hệ thống cơ sở sơ chế, đóng gói và kho mát bảo quản rau quả tươi có quy mô và trang thiết bị phù hợp với sản lượng và đặc tính cho các loại rau quả chủ lực nhằm giảm nhanh tổn thất sau thu hoạch); đẩy mạnh chế biến các sản phẩm rau quả chủ lực, sản phẩm có giá trị gia tăng cao (như đẩy mạnh chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm từ nguyên liệu rau quả và từ phế phụ phẩm sau chế biến; Ưu tiên tập trung chế biến các nhóm sản phẩm chủ lực của tỉnh theo Quyết định số 527/QĐ-UBND ngày 06/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long và sản phẩm có tỷ lệ đưa vào chế biến còn thấp như: thanh long, nhãn, mít, xoài, chuối, quả có múi, dưa hấu và các loại rau cải, cà chua, rau gia vị...); tổ chức sản xuất rau quả nguyên liệu phục vụ chế biến; phát triển thị trường tiêu thụ rau quả (tiếp tục thực hiện hiệu quả, thiết thực cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tôn vinh sản phẩm rau quả Việt Nam chất lượng cao, an toàn thực phẩm; đẩy mạnh các hoạt động kết nối, triển lãm, quảng bá giới thiệu sản phẩm…).
Bên cạnh đó, Kế hoạch cũng đề ra các giải pháp thực hiện như tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung và kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững; Quyết định số 417/QĐ-TTg ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến rau quả giai đoạn 2021-2030,...; tập trung triển khai, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách đã có của Trung ương và của tỉnh (như: Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; đồng thời, nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách mới, đặc biệt khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào chế biến sâu tạo ra giá trị gia tăng cao, giảm nhanh tổn thất sau thu hoạch; đồng thời có chính sách thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo trong lĩnh vực chế biến, bảo quản rau quả…); tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào chế biến và bảo quản rau quả; Nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm rau quả thông qua việc xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu rau quả chủ lực của tỉnh thích ứng biến đổi khí hậu, nhân rộng mô hình, dự án sản xuất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn VietGAP, Global GAP,...; đảm bảo các cơ sở sản xuất chế biến, bảo quản thực phẩm quy mô công nghiệp phục vụ cho chế biến, bảo quản rau quả được áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến (ISO, HACCP,…); Phát triển hệ thống logistics và công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành rau quả; Định hướng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp chế biến rau quả, đặc biệt trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập kinh tế quốc tế…
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch nêu trên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được UBND tỉnh giao chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Đề án; chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án với các chương trình, các đề án, dự án có liên quan do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao chủ trì và quản lý; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án…
Chí Hiếu (Quyết định số: 1588/QĐ-UBND)